Động từ có thể làm tính từ bổ nghĩa cho danh từ nếu nó ở dạng Partizip. Ta có thể sử dụng Partizip dể biến đổi 1 câu thành một danh từ.
VD:
der Zug, der durch viele Städte fährt. (1 câu)
= der durch viele Städte fahrende Zug (1 danh từ)
Có 2 dạng Partizip:
1. Partizip I hay còn gọi là Partizip Präsens
2. Partizip II hay còn có tên là Partizip Perfekt
I. Partizip I (Partizip Präsens)
Cách thành lập Partizip I hay còn gọi là Partizip Präsens
Infinitiv + "d" + Adjektivendung (đuôi tính từ)
Vd:
parken + "d" = parkend
essen + "d" = essend
kommen + "d" = kommend
Đuôi tính từ dược thêm vào Partizip I giống như thêm vào bất kì một tính từ bình thường khác
Vd:
Das parkende Auto ist mein Auto
(Xe hơi dang đậu là xe của tôi)
Der essende Mann hat einen kleinen Hund
(Người đàn ông đang ăn có một con chó nhỏ)
In kommenden Jahren gibt es bestimmt viele wissenschaftliche Fortschritte.
(Nhất định sẽ có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong những năm tới)
Partizip I khi làm tính từ luôn mang nghĩa chủ động và diễn tả một hành dộng đang diễn ra
Vd:
ein Buch, das fasziniert = das faszinierendes Buch
(một quyển sách lôi cuốn)
ein Apfelbaum, der blüht = ein blühender Apfelbaum
(một cây táo đang trổ hoa)
Chú ý: Partizip I sẽ mang nghĩa bị động khi diễn tả 1 hành động cần dược hay có thể được thực hiện trong cấu trúc sau:
zu + Partizip I
Die Tabletten, die täglich eingenommen werden müssen/ können
= Die täglich einzunehmenden Tabletten
II. Partizip II (Partizip Perfekt)
Chính là quá khứ phân từ cùa động từ trong thì Perfekt .Partizip II khi làm tính từ luôn mang nghĩa bị động
Khi làm tính từ ta chỉ cần thêm đuôi tính từ:
Partizip II + Adjektivendung (đuôi tính từ)
VD:
das verkaufte Haus (ngôi nhà đã dược bán)
ein geschlossenes Fenster (một cửa sổ đã bị đóng)
ein gekauftes Buch (một quyển sách đã được mua)
Das Kind kommt mit einem gekauften Buch in der Hand nach Hause. (Đứa bé về nhà với quyển sách đã mua trên tay)
Partizip II làm tính từ mang nghĩa chủ động khi nó là Partizip II của những động từ đi với trợ động từ "sein" ờ thì Perfekt: (Vd: vergehen, ankommen)
Trong trường hợp này Partizip II diễn tả 1 tiến trình đã chấm dứt
Vd:
In den Monaten, die vergangen sind = in den vergangenen Monaten (trong những tháng đã trôi qua)
Der Zug, der angekommen ist = Der angekommene Zug
Chú ý:
- Uá khứ phân từ (Partizip II) của động từ "sein", "haben" và những động từ không có túc từ Akkusativ như: arbeiten, leben, schalfen, sitzen, stehen, antworten, danken, drohen, gefallen, schaden, không thể làm tính từ.
- Khi Partizip có những thành tố khác đi kèm. Những thành tố đó luôn đứng bên trái của Partizip và không được thêm đuôi tính từ.
Vd:
Das auf dem Parkplatz parkende Auto gehört dem Chef. (Chiếc xe đang đậu trong bãi thuộc về ông sếp.)
Er macht eine klar formulierte Reportage. (Anh ta có 1 bài phóng sự được trình bày rõ ràng.)